THẢO LUẬN
BÀI LÀM
Like và share nếu bạn thấy có ích
Hướng dẫn
Đây là phương pháp học thi trắc nghiệm nhanh và hiểu quảĐể biết được đáp án đúng sai = cách kick vào các đáp án
- Đáp án đúng là khi chọn đáp án mà hiện màu vàng là đáp án đúng
- Đáp án sai không hiện màu gì.- Chúc các bạn làm bài tốt
Bắt Đầu Làm Bài
↓ Xem bài làm chi tiết ™
HƯỚNG DẪN CHI TIÉT Câu 6:
Sau chiến tranh thế giới thứ II, Mỹ trở thành nước giàu nhất, nắm ưu thế hơn hẳn về kinh tế tài chinh trên toàn thế giới.
- Sản lượng công nghiệp Mỹ luôn chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn cầu (Hơn 56% vào năm 1948).
- Sản lượng nông nghiệp bằng 2 lần tổng sản lượng của Anh, Pháp, CHLB Đức, Ý, Nhật cộng lại (1949).
- Mỹ nắm trong tay gần 3A dữ trữ vàng của thế giới (khoảng 24.6 tỷ đôla, năm 1949).
- Trên 50% tàu bè đi lại trên các biển.
- Trong nửa sau những năm 40 tổng sản phẩm quốc dân tăng trung bình hằng năm là 6%.
- Nền kinh tế Mỹ trong những thập niên 50, 60 chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
- GDP năm 2000 là 9 765 tỉ USD, thu nhập đầu người là 34 600USD, tạo ra 25% tổng sản phẩm của toàn thế giới.
- Trong khoảng 2 thập niên đầu chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế, tài chứih duy nhất của thế giới.
Sở dĩ Mĩ có sự phát triển đó là do:
- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khi hậu khá thuận lợi.
- Mỹ có nguồn nhân công dồi dào, có trình độ kỹ thuật cao, năng động ,sáng
tạo.
- Quân sự hóa nền kinh tế, thu lợi từ buôn bán vũ khí. Trong thế chiến II, Mỹ thu 114 đô la lợi nhuận nhờ buôn bán vũ khí.
- Áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất ở Mỹ cao, các tập đoàn tư bản Mỹ có sức sản xuất và cạnh tranh có hiệu quả ở cả trong và ngoài nước.
- Chính sách điều tiết nền kinh tế của chinh phủ có hiệu quả.
Nguyên nhân quan trọng nhất làm nền kinh tế Mỹ phát triển nhảy vọt sau chiến tranh thế giới thứ II là việc Mỹ đã khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần II và đã đạt được những thành tựu kỳ diệu trong việc sáng tạo ra những công cụ sản xuất mới (máy tinh), nguồn năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch, măt trời), những vật liệu mới (chất polyme, nhũng vật liệu tổng hợp nhân tạo), cuộc cách mạng xanh trong nồng nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc, trong khoa học vũ trụ và sản xuất vũ khí hiện đại...
Câu 7: Những biến đổi to lớn của khu vực Đông Nam Á trong quá trình đấu tranh giành độc lập, xây dựng và hội nhập từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
1. Biến đổi trong quá trình giành độc lập:
- Trước Thế chiến thứ hai, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu — Mĩ, sau đó là Nhật Bản (trừ Tháĩ Lan). Sau khi Nhật Bản đầu hàng nhiều nước đã tuyên bố độc lập hay giải phóng phần lớn lãnh thổ (Ngày 17 — 8 — 1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa Inđônêxia; Cách mạng tháng Tám 1945 của nhân dân Việt Nam thành công dẫn tới sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2 - 9 - 1945; nước Lào tuyên bố độc lập vào ngày 12 — 10 — 1945. Miến Điện, Mã Lai và Philippin giải phóng phần lớn lãnh thổ khỏi ách thống trị của quân phiệt Nhật Bản).
- Ngay sau đó, các nước đế quốc Âu - Mĩ lại táỉ chiếm Đông Nam Á, trải qua quá trình đấu tranh kiên cường, các nước Đông Nam Á đã giành được thắng lợi hoàn toàn và tuyên bố độc lập (Inđônêxia năm 1950, ba nước Đông Dương năm 1975). Brunây độc lập năm 1984. Đông Timo độc lập năm 2002.
2. Biến đổi trong quá trình xây dựng đất nước...
+ Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Philippin, Xingapo, Thái Lan, Malaixia):
- Sau năm 1945 đến những năm 60, các nước này tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế nhất là nguồn vốn, nguyên liệu và cổng nghệ.
— Từ những năm 60 đến 70, các nước này chuyển sang chiến lược cồng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu - mở cửa nền kinh tế. Sau khi thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, các nước này đã đạt được những thành tựu, tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng nhanh (năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt 130 tỉ USD). Xingapo với tốc độ phát triển kinh tế là 12% (1966 - 1973) và trở thành “con Rồng kinh tế” của châu Á.
+ Nhóm các nước Đông Dương : vào những năm 80 - 90 (thế kỉ XX), các nước Đông Dương đã chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường và đã đạt được một số thành tích như: từ năm 1986, Lào tiến hành đổi mới ; Campuchia tiến hành khồi phục kinh tế, sản xuất công nghiệp tăng 7% (1995).
+ Các nước Đông Nam Á khác :
- Brunây : toàn bộ nguồn thu dựa vào dầu mỏ và klú tự nhiên. Từ giữa những năm 1980, chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế.
- Mianma : Trước thập niên 90 (thế kỷ XX), thi hành chính sách “đóng cửa”. Đến 1988, chứih phủ tiến hành cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc...
3. Biến đổi trong quá trình hội nhập...
+ Từ năm 1967 đến năm 1999, hầu hết các nước Đông Nam Á đều gia nhập tổ chức ASEAN... Từ đây, ASEAN đẩy mạnh các hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành một khu vực hòa bình ổn định để cùng phát triển.
+ Từ tháng 11 - 2007, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã thông qua Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN có vị thế và hiệu quả cao hơn.
Câu 9: Điểm khác nhau về mục tiêu, nhiệm vụ giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi với khu vực Mĩ Latinh là
* Châu Phi : Đấu tranh chống đế quốc, thực dân và tay sai để giành độc lập dân tộc
* Châu Mỹ La Tinh : Đấu tranh chống thực dân kiểu mới để giành chủ quyền. (Chế độ độ độc tài quân sự)
Câu 10:
Năm 1944, Franklin Roosevelt chỉ định Truman làm phó tổng thống. Tháng 4/1945, khi Thế chiến thứ hai dần đi đến kết thúc, Roosevelt qua đời và Truman trở thành tổng thống. Mặc dù có rất ứ sự chuẩn bị, ông phải gánh vác những trọng
trách lớn trong những tháng cuối cùng của cuộc chiến, bao gồm việc cho phép thả bom nguyên tử xuống Nhật Bản, và sắp xếp lại thế giới thời hậu chiến. Hai tháng sau khi nhậm chức, Truman chứng kiến bản Hiến chương Liên Hiệp quốc được ký.
Do những bất đồng trong nội bộ đảng Dân chủ và việc đảng Cộng hòa giành lại quyền kiểm soát quốc hội, Truman không thể đạt được nhiều mục tiêu đối nội ngay sau chiến tranh, về chính sách đối ngoại, ông đối đầu với mối đe dọa ngày càng lớn từ Liên Xô. Ổng ban hành học thuyết Truman nhằm khẳng định Hoa Kỳ sẽ viện trợ cho bất kỳ quốc gia tự do nào bị đe dọa bởi chủ nghĩa Cộng sản. Truman tiến hành Kế hoạch Marshall và dành 13 tỉ đô la tái thiết Châu Âu. Khi Liên Xô phong tỏa khu vực phía tây Berlin vào mùa hè năm 1948, Truman chỉ đạo một cuộc tiếp tế lớn bằng đường hàng không cho tới khi Liên Xô xuống nước. Nỗi lo sợ chủ nghĩa cộng sản lan rộng khắp Châu Âu đã dẫn tới sự thành lập của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) năm 1949 - một liên minh quốc phòng giữa các quốc gia Tây Âu, Canada và Hoa Kỳ.
Truman dự đoán mình sẽ thua cuộc bầu cử tổng thống năm 1948 bởi các hoạt động thúc đẩy quyền công dân của ông đã làm mất lòng nhiều cử tri đảng Dân chủ ở miền nam. Tuy nhiên, ông tái đắc cử và nhiệm kỳ thứ hai của ông lại bị bao trùm bởi các vấn đề chinh sách đối ngoại. Mùa hè năm 1950, Truman đã chỉ đạo Mỹ can thiệp quân sự vào Chiến tranh Triều Tiên.
Câu: 11
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, do là nước bại trận, Nhật hoàn toàn dựa vào Mĩ về mặt chinh trị và quân sự.
+ Nhật Bản chủ trương liên kết chặt chẽ với Mĩ, Nhật kí kết Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô (9 - 1951) và kết thúc chế độ chiếm đóng của quân đội Đồng minh vào năm 1952.
+ Ngày 8 - 9 - 1951, kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật, đặt nền tản cho quan hệ hai nước. Với hiệp ước này, Nhật trở thành căn cứ chiến lược của Mĩ ở châu Á - Thái Bình Dương, chống các nước chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc.
Từ năm 1952 đến năm 1973 : Nhật liên minh chặt chẽ với Mĩ. Năm 1956, bình thường hóa quan hệ với Liên Xô và cũng trong năm này là thành viên của Liên hợp quốc.
Chinh phủ Nhật đímg về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh Việt Nam.
Từ nửa sau những năm 70: với sức mạnh kinh tế - tài chứih ngày càng lớn, Nhật Bản cố gẳng đưa ra chính sách đối ngoại riêng của mình. Sự ra đời của “Học thuyết Phucưđa” được coi như là sự “trở về” châu Á của Nhật, trong khi vẫn coi trọng quan hệ Nhật - Mĩ, Nhật - Tây Âu. “Học thuyết Kaiphu” được đưa ra năm 1991 là sự phát triển của “Học thuyết Phucưđa” trong thời đại mới. Nội dung chinh của học thuyết Phucưđa là củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á trong các lĩnh vực kinh tế, chinh trị, văn hóa, xã hội và là bạn hàng bình đẳng với các nước ASEAN.
Câu 13:
Sau chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950, trước hoàn cảnh lịch sử mới với sự thành công của cách mạng Trung Quốc, nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời và đặc biệt là trong vòng một tháng sau khi chủ tịch Hồ Chi Minh tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với các nước thì các nước trong phe XHCN lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam dân chủ cộng hòa: Trung Quốc (18/01/1950), Liên Xô (30/01/1950). Bối cảnh mới này là điều kiện thuận lợi để cách mạng Việt Nam phát triển.
Câu 17:
Đặc trưng cơ bản của trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc là: Thế giới chia thành 2 phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Còn gọi là 2 cực Ianta.
Câu 22:
Đáp án: c. Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây chính là nguyên nhân chính giúp kinh tế nước Mĩ phát triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ 2. Để 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ 2 Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chinh lớn nhất thế giới.
Câu 33:
Đầu thế kỷ XX đã giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc Mỹ
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai là “sân sau là thuộc địa kiểu mới của
Mỹ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba:
* Tại Cu ba
+ Tháng 3/1952, Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm các đảng pháỉ chinh trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước...
+ Nhân dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Ba-ti-xta dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô.
+ Ngàyl/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập.
+ Sau khi cách mạng thành công, Cu ba tiến hành cải cách dân chủ.
+ 1961 tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Với sự nỗ lực của nhân dân và sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nhĩa đạt nhiều thành tựu như xây dựng cổng nghiệp với cơ cấu ngành hợp lý, nông nghiệp đa dạng, đạt thành tựu cao về văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao....
* Các nước khác
-Tháng 8/1961, Mỹ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lôi kéo các nước Mỹ La-tinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Cu Ba.
-Từ thập niên 60 -70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ gianh độc lập phát triển mạnh giành nhiều thắng lợi.
Thi' dụ:
+ 1964 - 1999 Panama đấu tranh và thu hồi chủ quyền kênh đào Panama
+ 1962 Ha mai ca, Tri ni đát, Tô ba gô.
+ 1966 là Guy a na, Bác ba đốt
+ 1983 có 13 nước độc lập ở Ca ri bê
- Với nhiều hình thức: bãi công của cổng nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đấu tranh vũ trang...., biến châu lục này thành “lục địa bùng cháy” (tiêu biểu là phong trào đấu tranh vũ trang ở Vê-nê-xu-ê-la, Pê-ru... )
- Kết quả chinh quyền độc tài ở Mỹ La tinh bị lật đổ, chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
HẾT
Sau chiến tranh thế giới thứ II, Mỹ trở thành nước giàu nhất, nắm ưu thế hơn hẳn về kinh tế tài chinh trên toàn thế giới.
- Sản lượng công nghiệp Mỹ luôn chiếm hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn cầu (Hơn 56% vào năm 1948).
- Sản lượng nông nghiệp bằng 2 lần tổng sản lượng của Anh, Pháp, CHLB Đức, Ý, Nhật cộng lại (1949).
- Mỹ nắm trong tay gần 3A dữ trữ vàng của thế giới (khoảng 24.6 tỷ đôla, năm 1949).
- Trên 50% tàu bè đi lại trên các biển.
- Trong nửa sau những năm 40 tổng sản phẩm quốc dân tăng trung bình hằng năm là 6%.
- Nền kinh tế Mỹ trong những thập niên 50, 60 chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
- GDP năm 2000 là 9 765 tỉ USD, thu nhập đầu người là 34 600USD, tạo ra 25% tổng sản phẩm của toàn thế giới.
- Trong khoảng 2 thập niên đầu chiến tranh, Mỹ là trung tâm kinh tế, tài chứih duy nhất của thế giới.
Sở dĩ Mĩ có sự phát triển đó là do:
- Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, khi hậu khá thuận lợi.
- Mỹ có nguồn nhân công dồi dào, có trình độ kỹ thuật cao, năng động ,sáng
tạo.
- Quân sự hóa nền kinh tế, thu lợi từ buôn bán vũ khí. Trong thế chiến II, Mỹ thu 114 đô la lợi nhuận nhờ buôn bán vũ khí.
- Áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và điều chỉnh hợp lí cơ cấu sản xuất.
- Trình độ tập trung tư bản và sản xuất ở Mỹ cao, các tập đoàn tư bản Mỹ có sức sản xuất và cạnh tranh có hiệu quả ở cả trong và ngoài nước.
- Chính sách điều tiết nền kinh tế của chinh phủ có hiệu quả.
Nguyên nhân quan trọng nhất làm nền kinh tế Mỹ phát triển nhảy vọt sau chiến tranh thế giới thứ II là việc Mỹ đã khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần II và đã đạt được những thành tựu kỳ diệu trong việc sáng tạo ra những công cụ sản xuất mới (máy tinh), nguồn năng lượng mới (nguyên tử, nhiệt hạch, măt trời), những vật liệu mới (chất polyme, nhũng vật liệu tổng hợp nhân tạo), cuộc cách mạng xanh trong nồng nghiệp, cách mạng trong giao thông và thông tin liên lạc, trong khoa học vũ trụ và sản xuất vũ khí hiện đại...
Câu 7: Những biến đổi to lớn của khu vực Đông Nam Á trong quá trình đấu tranh giành độc lập, xây dựng và hội nhập từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 2000.
1. Biến đổi trong quá trình giành độc lập:
- Trước Thế chiến thứ hai, Đông Nam Á là thuộc địa của các đế quốc Âu — Mĩ, sau đó là Nhật Bản (trừ Tháĩ Lan). Sau khi Nhật Bản đầu hàng nhiều nước đã tuyên bố độc lập hay giải phóng phần lớn lãnh thổ (Ngày 17 — 8 — 1945, Inđônêxia tuyên bố độc lập và thành lập nước Cộng hòa Inđônêxia; Cách mạng tháng Tám 1945 của nhân dân Việt Nam thành công dẫn tới sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngày 2 - 9 - 1945; nước Lào tuyên bố độc lập vào ngày 12 — 10 — 1945. Miến Điện, Mã Lai và Philippin giải phóng phần lớn lãnh thổ khỏi ách thống trị của quân phiệt Nhật Bản).
- Ngay sau đó, các nước đế quốc Âu - Mĩ lại táỉ chiếm Đông Nam Á, trải qua quá trình đấu tranh kiên cường, các nước Đông Nam Á đã giành được thắng lợi hoàn toàn và tuyên bố độc lập (Inđônêxia năm 1950, ba nước Đông Dương năm 1975). Brunây độc lập năm 1984. Đông Timo độc lập năm 2002.
2. Biến đổi trong quá trình xây dựng đất nước...
+ Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Philippin, Xingapo, Thái Lan, Malaixia):
- Sau năm 1945 đến những năm 60, các nước này tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lược này dần bộc lộ những hạn chế nhất là nguồn vốn, nguyên liệu và cổng nghệ.
— Từ những năm 60 đến 70, các nước này chuyển sang chiến lược cồng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu - mở cửa nền kinh tế. Sau khi thực hiện chiến lược kinh tế hướng ngoại, các nước này đã đạt được những thành tựu, tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế lớn hơn nông nghiệp, mậu dịch đối ngoại tăng nhanh (năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt 130 tỉ USD). Xingapo với tốc độ phát triển kinh tế là 12% (1966 - 1973) và trở thành “con Rồng kinh tế” của châu Á.
+ Nhóm các nước Đông Dương : vào những năm 80 - 90 (thế kỉ XX), các nước Đông Dương đã chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường và đã đạt được một số thành tích như: từ năm 1986, Lào tiến hành đổi mới ; Campuchia tiến hành khồi phục kinh tế, sản xuất công nghiệp tăng 7% (1995).
+ Các nước Đông Nam Á khác :
- Brunây : toàn bộ nguồn thu dựa vào dầu mỏ và klú tự nhiên. Từ giữa những năm 1980, chính phủ tiến hành đa dạng hóa nền kinh tế.
- Mianma : Trước thập niên 90 (thế kỷ XX), thi hành chính sách “đóng cửa”. Đến 1988, chứih phủ tiến hành cải cách kinh tế và “mở cửa”, kinh tế có nhiều khởi sắc...
3. Biến đổi trong quá trình hội nhập...
+ Từ năm 1967 đến năm 1999, hầu hết các nước Đông Nam Á đều gia nhập tổ chức ASEAN... Từ đây, ASEAN đẩy mạnh các hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đông Nam Á thành một khu vực hòa bình ổn định để cùng phát triển.
+ Từ tháng 11 - 2007, Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 13 đã thông qua Hiến chương ASEAN nhằm xây dựng một cộng đồng ASEAN có vị thế và hiệu quả cao hơn.
Câu 9: Điểm khác nhau về mục tiêu, nhiệm vụ giữa phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi với khu vực Mĩ Latinh là
* Châu Phi : Đấu tranh chống đế quốc, thực dân và tay sai để giành độc lập dân tộc
* Châu Mỹ La Tinh : Đấu tranh chống thực dân kiểu mới để giành chủ quyền. (Chế độ độ độc tài quân sự)
Câu 10:
Năm 1944, Franklin Roosevelt chỉ định Truman làm phó tổng thống. Tháng 4/1945, khi Thế chiến thứ hai dần đi đến kết thúc, Roosevelt qua đời và Truman trở thành tổng thống. Mặc dù có rất ứ sự chuẩn bị, ông phải gánh vác những trọng
trách lớn trong những tháng cuối cùng của cuộc chiến, bao gồm việc cho phép thả bom nguyên tử xuống Nhật Bản, và sắp xếp lại thế giới thời hậu chiến. Hai tháng sau khi nhậm chức, Truman chứng kiến bản Hiến chương Liên Hiệp quốc được ký.
Do những bất đồng trong nội bộ đảng Dân chủ và việc đảng Cộng hòa giành lại quyền kiểm soát quốc hội, Truman không thể đạt được nhiều mục tiêu đối nội ngay sau chiến tranh, về chính sách đối ngoại, ông đối đầu với mối đe dọa ngày càng lớn từ Liên Xô. Ổng ban hành học thuyết Truman nhằm khẳng định Hoa Kỳ sẽ viện trợ cho bất kỳ quốc gia tự do nào bị đe dọa bởi chủ nghĩa Cộng sản. Truman tiến hành Kế hoạch Marshall và dành 13 tỉ đô la tái thiết Châu Âu. Khi Liên Xô phong tỏa khu vực phía tây Berlin vào mùa hè năm 1948, Truman chỉ đạo một cuộc tiếp tế lớn bằng đường hàng không cho tới khi Liên Xô xuống nước. Nỗi lo sợ chủ nghĩa cộng sản lan rộng khắp Châu Âu đã dẫn tới sự thành lập của Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) năm 1949 - một liên minh quốc phòng giữa các quốc gia Tây Âu, Canada và Hoa Kỳ.
Truman dự đoán mình sẽ thua cuộc bầu cử tổng thống năm 1948 bởi các hoạt động thúc đẩy quyền công dân của ông đã làm mất lòng nhiều cử tri đảng Dân chủ ở miền nam. Tuy nhiên, ông tái đắc cử và nhiệm kỳ thứ hai của ông lại bị bao trùm bởi các vấn đề chinh sách đối ngoại. Mùa hè năm 1950, Truman đã chỉ đạo Mỹ can thiệp quân sự vào Chiến tranh Triều Tiên.
Câu: 11
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, do là nước bại trận, Nhật hoàn toàn dựa vào Mĩ về mặt chinh trị và quân sự.
+ Nhật Bản chủ trương liên kết chặt chẽ với Mĩ, Nhật kí kết Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô (9 - 1951) và kết thúc chế độ chiếm đóng của quân đội Đồng minh vào năm 1952.
+ Ngày 8 - 9 - 1951, kí kết Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật, đặt nền tản cho quan hệ hai nước. Với hiệp ước này, Nhật trở thành căn cứ chiến lược của Mĩ ở châu Á - Thái Bình Dương, chống các nước chủ nghĩa xã hội và phong trào giải phóng dân tộc.
Từ năm 1952 đến năm 1973 : Nhật liên minh chặt chẽ với Mĩ. Năm 1956, bình thường hóa quan hệ với Liên Xô và cũng trong năm này là thành viên của Liên hợp quốc.
Chinh phủ Nhật đímg về phía Mĩ trong cuộc chiến tranh Việt Nam.
Từ nửa sau những năm 70: với sức mạnh kinh tế - tài chứih ngày càng lớn, Nhật Bản cố gẳng đưa ra chính sách đối ngoại riêng của mình. Sự ra đời của “Học thuyết Phucưđa” được coi như là sự “trở về” châu Á của Nhật, trong khi vẫn coi trọng quan hệ Nhật - Mĩ, Nhật - Tây Âu. “Học thuyết Kaiphu” được đưa ra năm 1991 là sự phát triển của “Học thuyết Phucưđa” trong thời đại mới. Nội dung chinh của học thuyết Phucưđa là củng cố mối quan hệ với các nước Đông Nam Á trong các lĩnh vực kinh tế, chinh trị, văn hóa, xã hội và là bạn hàng bình đẳng với các nước ASEAN.
Câu 13:
Sau chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950, trước hoàn cảnh lịch sử mới với sự thành công của cách mạng Trung Quốc, nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời và đặc biệt là trong vòng một tháng sau khi chủ tịch Hồ Chi Minh tuyên bố sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với các nước thì các nước trong phe XHCN lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam dân chủ cộng hòa: Trung Quốc (18/01/1950), Liên Xô (30/01/1950). Bối cảnh mới này là điều kiện thuận lợi để cách mạng Việt Nam phát triển.
Câu 17:
Đặc trưng cơ bản của trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc là: Thế giới chia thành 2 phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Còn gọi là 2 cực Ianta.
Câu 22:
Đáp án: c. Mĩ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây chính là nguyên nhân chính giúp kinh tế nước Mĩ phát triển mạnh mẽ sau chiến tranh thế giới thứ 2. Để 20 năm sau chiến tranh thế giới thứ 2 Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chinh lớn nhất thế giới.
Câu 33:
Đầu thế kỷ XX đã giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nhưng sau đó lệ thuộc Mỹ
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai là “sân sau là thuộc địa kiểu mới của
Mỹ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cu Ba:
* Tại Cu ba
+ Tháng 3/1952, Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm các đảng pháỉ chinh trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước...
+ Nhân dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Ba-ti-xta dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô.
+ Ngàyl/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập.
+ Sau khi cách mạng thành công, Cu ba tiến hành cải cách dân chủ.
+ 1961 tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Với sự nỗ lực của nhân dân và sự giúp đỡ của các nước xã hội chủ nhĩa đạt nhiều thành tựu như xây dựng cổng nghiệp với cơ cấu ngành hợp lý, nông nghiệp đa dạng, đạt thành tựu cao về văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao....
* Các nước khác
-Tháng 8/1961, Mỹ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lôi kéo các nước Mỹ La-tinh nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Cu Ba.
-Từ thập niên 60 -70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ gianh độc lập phát triển mạnh giành nhiều thắng lợi.
Thi' dụ:
+ 1964 - 1999 Panama đấu tranh và thu hồi chủ quyền kênh đào Panama
+ 1962 Ha mai ca, Tri ni đát, Tô ba gô.
+ 1966 là Guy a na, Bác ba đốt
+ 1983 có 13 nước độc lập ở Ca ri bê
- Với nhiều hình thức: bãi công của cổng nhân, nổi dậy của nông dân, đấu tranh nghị trường, đấu tranh vũ trang...., biến châu lục này thành “lục địa bùng cháy” (tiêu biểu là phong trào đấu tranh vũ trang ở Vê-nê-xu-ê-la, Pê-ru... )
- Kết quả chinh quyền độc tài ở Mỹ La tinh bị lật đổ, chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
HẾT
Hết
- Trong khi soạn bài không tránh được sai sót
- Nếu các bạn phát hiện được sai sót
- xin hãy để lại comments để chúng tôi hoàn thiện hơn
Chúc các học tập tốt - Đạt kết quả cao trong học tập
LIÊN QUAN
XEM THÊM